Xét nghiệm máu bmt tốt là một trong những xét nghiệm máu thường quy được chỉ định trong nhiều trường hợp khám chữa bệnh. Xét nghiệm này giúp phát hiện các bệnh thông thường và còn được sử dụng trong các trường hợp tầm soát sớm các bệnh lý, khám tiền hôn nhân, khám sức khỏe tổng quát… Vậy xét nghiệm máu tổng quát bao gồm những gì? Ý nghĩa kết quả xét nghiệm máu? Cần làm gì trước khi xét nghiệm máu ?.Xét nghiệm máu bmt tốt có mấy loại? Giúp phát hiện bệnh gì?
1. Xét nghiệm máu bmt tốt là gì?
Xét nghiệm máu bmt tốt là các loại xét nghiệm được thực hiện trên các mẫu máu được lấy vào các ống chống đông khác nhau tùy mục đích xét nghiệm, nhằm đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Xét nghiệm máu bmt có thể được thực hiện để kiểm tra sức khỏe định kỳ, hỗ trợ chẩn đoán bệnh hoặc tìm kiếm các tác nhân gây bệnh, kiểm tra kháng thể hoặc sàng lọc ung thư sớm nhờ các dấu hiệu của khối u (tumor marker) hoặc để đánh giá tốt của các phương pháp điều trị.
- Cách 1: Đặt lịch xét nghiệm chủ động bằng cách:
– Nhắn tin tại fanpage: https://www.facebook.com/page/1597350617075963
– Gọi hotline 0963 693 147 hoặc tổng đài 1900 56 56 56;
– Đăng ký hẹn lịch tại trang web https://booking.medon.vn/dat-lich-xet-nghiem-covid-19
- Cách 2: Đến trực tiếp Phòng khám Chuyên khoa Xét nghiệm MEDLATEC tại số 27 Lạc Long Quân, phường Ea Tam, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
2. Xét nghiệm máu bmt tốt có mấy loại?
2.1. Xét nghiệm công thức máu toàn phần hay tổng phân tích tế bào máu (CBC – complete blood count)
Xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC), hay tổng phân tích tế bào máu là một trong những loại xét nghiệm máu phổ biến nhất. Trong các buổi kiểm tra sức khỏe định kỳ, khách hàng thường được yêu cầu xét nghiệm công thức máu toàn phần.
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máucó thể giúp xác định tình trạng sức khỏe chung, để để chẩn đoán hoặc theo dõi điều trị rất nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, sàng lọc cũng như phát hiện các bệnh về máu và các rối loạn của cơ thể ảnh hưởng đến tế bào máu như thiếu máu, nhiễm trùng, viêm, rối loạn đông máu, ung thư máu và rối loạn hệ miễn dịch. Xét nghiệm này. là một nhóm các xét nghiệm đánh giá các tế bào lưu thông trong máu, bao gồm tế bào hồng cầu (RBCs), bạch cầu (WBCs) và tiểu cầu (PLT).
2.2. Xét nghiệm sinh hóa máu
Xét nghiệm sinh hóa máu bao gồm rất nhiều xét nghiệm đo các chất khác nhau trong máu. Xét nghiệm sinh hóa máu thường được thực hiện trên thành phần huyết tương hoặc huyết thanh của máu. Các xét nghiệm có thể cung cấp cho bác sĩ thông tin để đánh giá chức năng thận và gan, khối lượng và tình trạng cơ của bạn (bao gồm cả tim), khớp và các cơ quan khác.
Xét nghiệm sinh hóa máu bao gồm xét nghiệm đường huyết, canxi và điện giải, mỡ máu, nồng độ acid uric, tình trạng thiếu máu thiếu sắt cũng như xét nghiệm máu để đánh giá chức năng tim, gan, thận. Một số xét nghiệm này yêu cầu phải nhịn ăn trước khi xét nghiệm.
3. Xét nghiệm máu bmt tốt để làm gì?
Xét nghiệm máu để kiểm tra nhóm máu và phát hiện rất nhiều bệnh như:
- Bệnh về máu
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máucó khả năng sàng lọc cũng như phát hiện các bệnh về máu và các rối loạn liên quan đến thành phần trong máu, chẳng hạn như thiếu máu, viêm nhiễm, bệnh ký sinh trùng, vấn đề đông máu, ung thư máu,… Các bệnh lý này được bác sĩ chẩn đoán qua các thông số xét nghiệm máu như:
– Kiểm tra các tế bào hồng cầu: Mức hồng cầu bất thường có khả năng là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu, mất nước, xuất huyết hoặc các chứng rối loạn khác về hồng huyết cầu.
– Kiểm tra các tế bào bạch cầu: Số lượng bạch cầu trở nên bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, ung thư máu hoặc rối loạn hệ miễn dịch.
– Kiểm tra các tiểu cầu: Mức tiểu cầu bất thường sẽ gây ra rối loạn chảy máu hoặc bệnh dễ tụ huyết khối.
– Hemoglobin (Hb): Mức hemoglobin bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu, thiếu máu hồng cầu hình liềm, hội chứng thalassemia hoặc các rối loạn máu khác. Nếu bệnh nhân bị tiểu đường, lượng đường dư thừa trong máu có khả năng liên kết với hemoglobin và dẫn đến tăng mức hemoglobin A1c (HbA1c) mà không do bệnh lý đái tháo đường.
– Hematocrit (Hct): Hematocrit cao có nghĩa là bạn đang bị mất nước. Mức hematocrit thấp có khả năng là dấu hiệu của thiếu máu. Sự bất thường đối với chỉ số Hct cũng có thể là dấu hiệu của rối loạn về máu hoặc tủy xương.
– Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV): Mức MCV bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu nói chung hoặc chứng thiếu máu cục bộ.
- Kiểm tra chức năng của gan (SGOT, SGPT) và chức năng thận
Xét nghiệm máu giúp đánh giá chức năng thận sẽ thực hiện đo nồng độ ure máu (BUN – Blood Ure Nitrogen) và nồng độ creatinine máu. Cả hai thành phần này đều là những chất thận lọc ra khỏi cơ thể. Quá trình chuyển hóa chất đạm (protein) của cơ thể tạo ra sản phẩm cuối cùng là ure máu được đào thải ra ngoài qua thận. Creatinin được đào thải qua thận và thận duy trì Creatinin trong máu ở một nồng độ hằng định. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy hai thông số này bất thường thì rất có thể là dấu hiệu bệnh lý thận hoặc rối loạn chức năng thận hoặc các bệnh về gan như viêm gan A, B, C, E, D,.. xơ gan, tăng men gan, ung thư gan…
- Bệnh về đường huyết
Xét nghiệm máu cho biết lượng đường (glucose) có trong máu của bạn. Đường huyết vượt quá giới hạn có thể là dấu hiệu của bệnh đái tháo đường.
Đối với xét nghiệm máu có yêu cầu đo glucose, bác sĩ sẽ yêu cầu người thực hiện phải nhịn ăn trước khi lấy máu ít nhất từ 8 đến 12 giờ để đo đường huyết lúc đói. Ngoài ra, một số xét nghiệm đường huyết khác có thể được thực hiện sau bữa ăn hoặc bất kỳ lúc nào mà không cần chuẩn bị trước (đường máu sau ăn từ 1 đến 2 giờ hoặc đường máu bất kỳ).
- Rối loạn mỡ máu (cholesterol, triglycerid, HDL-C)
Xét nghiệm máu giúp bác sĩ xác định được nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh lý mạch vành ở bệnh nhân thông qua các thông số xét nghiệm máu liên quan đến lipid máu (bao gồm hai loại chính là cholesterol và triglyceride):
- Cholesterol (bao gồm hai thành phần chính là HDL-Cholesterol và LDL-Cholesterol) trong đó LDL-Cholesterol (cholesterol xấu): Gây ra tắc nghẽn trong lòng mạch máu, gây xơ vữa động mạch. HDL-Cholesterol (cholesterol tốt): Làm giảm tình trạng tắc nghẽn trong động mạch.
- Triglyceride: Là một loại chất béo có trong máu. Khi bạn ăn, cơ thể sẽ chuyển hóa bất kỳ lượng calo nào mà nó không cần sử dụng ngay thành chất béo trung tính và được lưu trữ trong các tế bào mỡ của bạn.
Nồng độ cholesterol và triglyceride bất thường cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh lý mạch vành. Đối với xét nghiệm để kiểm tra mỡ máu, người thực hiện sẽ cần phải nhịn ăn từ 9 – 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm để đảm bảo độ chính xác.
- Các bệnh liên quan đến hoạt động của enzym
Các enzyme đóng vai trò quan trọng hoạt động sống hàng ngày của cơ thể con người. Chúng liên kết và biến đổi cấu trúc của các phân tử nhằm phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, chức năng cơ và thần kinh, Xét nghiệm kiểm tra enzym trong máu thường được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán trong các bệnh lý về gan (men gan), bệnh lý về tim (men tim..)
Bên cạnh đó xét nghiệm máu có thể phát hiện bệnh Gout, tình trạng nhiễm HIV của người bệnh, kiểm tra xem thuốc đang dùng có đủ liều lượng và tác dụng không và các bệnh về não như thiếu máu não, nhiễm trùng não,…
3. Quy trình Xét nghiệm máu bmt tốt
3.1 Trước khi xét nghiệm máu
Một số loại xét nghiệm máu yêu cầu người bệnh phải nhịn ăn trong tối đa 12 giờ trước khi lấy mẫu.
Bác sĩ sẽ đưa ra các hướng dẫn cụ thể bạn cần tuân theo trước khi làm xét nghiệm. Tùy thuộc vào loại xét nghiệm máu, bạn phải tuân thủ các hướng dẫn vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, do đó việc xét nghiệm có thể phải trì hoãn hoặc lặp lại:
- Tránh ăn hoặc uống (trừ nước lọc) trong tối đa 12 giờ.
- Nếu đang sử dụng một số loại thuốc hay thực phẩm chức năng, bạn sẽ được yêu cầu dừng trong một khoảng thời gian nhất định trước khi lấy máu.
3.2 Quy trình xét nghiệm máu
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu hầu hết chỉ mất 5-10 phút để thực hiện kể từ sau khi nhận mẫu. Các xét nghiệm hóa sinh và miễn dịch sẽ cần khoảng thời gian dài hơn tuy nhiên trừ các xét nghiệm rất phức tạp thì thời gian trả kết quả sẽ không quá từ một đến hai tiếng. Quá trình lấy máu tĩnh mạch có thể rất nhanh từ 5 đến 10 phút nếu tĩnh mạch người bệnh dễ dàng nhìn thấy và tiếp cận. Xét nghiệm máu thường gồm lấy mẫu máu từ mạch máu ở cánh tay. Các mẫu máu ở trẻ em thường được lấy từ đầu ngón tay áp út.
- Bước 1: Người lấy mẫu garo cánh tay người bệnh bằng một dây quấn để làm dòng máu chảy chậm lại và làm cho tĩnh mạch nổi rõ hơn, giúp việc lấy máu được dễ dàng.
- Bước 2: Người lấy mẫu lau sạch vùng da khu vực chuẩn bị lấy máu bằng chất khử trùng trước khi lấy mẫu máu.
- Bước 3: Người lấy mẫu đưa một kim tiêm gắn vào ống tiêm hoặc dụng cụ chứa mẫu đặc biệt vào tĩnh mạch. Ống tiêm được sử dụng để rút mẫu máu. Bạn có thể cảm thấy ngứa hoặc chích nhẹ khi kim đi vào, nhưng không gây đau đớn.
- Bước 4: Khi lấy mẫu xong, kim tiêm sẽ được rút ra. Người lấy mẫu áp một miếng bông chặt trên da một vài phút.
- Bước 5: Dùng băng dính cứu thương dán lên chỗ vừa lấy mẫu để đảm bảo vô trùng.
- Bước 6: Sau khi lấy máu, mẫu máu được đưa vào ống chứa mẫu có dán nhãn tên, ngày tháng năm sinh và số định danh của bạn. Sau đó, mẫu máu được gửi đến phòng thí nghiệm để thực hiện trên các hệ thống máy tự động hoặc thủ công tùy thuộc vào yêu cầu kiểm tra.